CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ KỸ THUẬT PCCC AN BÌNH
X là số phiên bản của phần mềm và YY là số hiệu chỉnh của phần mềm.
1.1.2 Màn hình hiển thị trạng thái bình thường của hệ thống.
Khi tủ đang ở trạng thái bình thường (không có báo cháy, lỗi,….) thì màn hình sẽ hiện 1 trong 2 hình sau đây:
Ngày và giờ theo kiểu Châu Âu.
Ngày và giờ theo kiểu Mỹ.
Nhấn phím số 5 sẽ chuyển đổi giữa màn hình hiện thị đầy đủ ngày và giờ (không có hiện thị giây) hoặc hiển thị chỉ tháng và ngày với màn hình hiển thị đầy đủ giờ phút giây.
1.1.3 Âm thanh và màn hình hiển thị của tủ trong các trạng thái hoạt động.
Trong thời gian báo cháy, lỗi, hoặc giám sát bị kích hoạt, còi sẽ cung cấp âm thanh riêng biệt và khác biệt như sau:
- Báo cháy: Kêu trong 1,25 giây, ngưng kêu trong 0,25 giây, sau đó lặp lại.
- Giám sát: Kêu trong 0,75 giây, ngưng kêu trong 0,75 giây, sau đó lặp lại.
- Báo lỗi: Kêu trong 0,4 giây, ngưng kêu trong 0,4 giây, sau đó lặp lại.
Khi có báo cháy, giám sát, lỗi xảy ra cùng 1 lúc thì kiểu báo cháy được ưu tiên cao nhất, sau đó đến kiểu giám sát, cuối cùng là lỗi.
1.1.4 Màn hình hiển thị trạng thái các vùng.
Khi có ít nhất 1 vùng có lỗi hoặc cháy thì tủ sẽ hiển thị màn hình sau:
Màn hình này sẽ hiển thị bất cứ khi nào có ít nhất 1 vùng hoạt động không bình thường. Vùng nào báo cháy thì số của vùng đó sẽ chớp.
Các chữ xuất hiện ở hàng dưới của màn hình trên có ý nghĩa như sau:
N: Vùng đó được phép hoạt động và đang hoạt động bình thường.
D: Vùng đó đang bị vô hiệu hóa (không cho phép hoạt động).
T: Vùng đó được phép hoạt động và đang bị lỗi.
S: Vùng đó đang bị kích hoạt và được lập trình dạng giám sát (chỉ để kiểm tra trạng thái thiết bị, chuông không kêu khi kích hoạt).
A: Vùng đang trạng thái báo cháy.
P: Vùng đang trạng thái trước khi xả khí.
R: Vùng đang trong trạng thái báo động xả khí.
1.1.5 Các màn hình hiển thị lỗi.
Khi có lỗi thì màn hình sẽ hiển thị như sau:
Lỗi không kết nối ắc quy.
Lỗi ắc quy đã yếu.
Lỗi mạch sạc ắc quy bị hỏng.
Lỗi khi không có điện AC hay điện AC yếu.
Lỗi tiếp đất giữa ít nhất 1 tủ và cọc tiếp đất.
1.1.6 Các màn hình hiển thị lỗi của ngõ ra NAC.
Khi có ít nhất 1 ngõ ra NAC có lỗi thì tủ sẽ hiển thị màn hình như sau.
Lỗi có thể là ngắn mạch, hở mạch hoặc quá dòng.
Ví dụ 1: ➨ cả 4 ngõ ra NAC 1,2,3,4 đều bị lỗi.
Ví dụ 2: ➨ ngõ ra NAC 2 và 3 bị lỗi. Ngõ ra NAC 1 và 4 bình thường.
1.1.7 Màn hình hiển thị nhiều lỗi.
Khi có nhiều màn hình lỗi cùng 1 lúc, mỗi màn hình lỗi sẽ thay phiên nhau hiện lên trong vòng 2 giây để ta có thể thấy tất cả các lỗi.
1.1.8 Màn hình hiển thị lỗi và báo cháy.
Khi có ít nhất 1 khu vực đang báo cháy và thêm các lỗi không liên quan đến khu vực đang có cháy đó, màn hình báo cháy đó sẽ hiển thị trước cho dù đang có bao nhiêu lỗi đi chăng nữa. Mỗi màn hình hiển thị lỗi sẽ được hiển thị luân phiên kế tiếp sau màn hình báo cháy.
>>> Có thể bạn quan tâm:
✓ Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của hệ thống điều khiển xả khí
✓ Tổng quan về báo cháy Hochiki
✓ Hệ thống báo cháy Hochiki và những ưu điểm khi sử dụng
1.2 Cách sử dụng các phím trên tủ.
1.2.1 System Reset.
Khi có báo cháy/hoặc giám sát trong hệ thống, nhấn phím Reset sẽ làm im lặng tất cả các ngõ ra và còi của tủ trong khi các ngõ vào đang khởi động lại. Khi tủ khởi động lại xong mà không có bất kỳ báo cháy và giám sát nào khác thì tủ sẽ trở về trạng thái hoạt động bình thường, nếu vẫn còn báo cháy hoặc giám sát thì tủ tiếp tục kích hoạt còi của tủ và ngõ ra cho phù hợp.
1.2.2 System Silence.
Khi tủ hoạt động không bình thường thì nhấn phím Silence sẽ làm im lặng còi tủ và các ngõ ra (các ngõ ra này phải được cấu hình có thể làm im lặng được). Các ngõ ra không làm im được vẫn sẽ hoạt động cho đến khi nào khởi động lại tủ. Đèn LED Silence sẽ sáng lên để báo cho biết là còi tủ đã được làm im lặng. Nếu có 1 sự bất thường khác của tủ thì còi của tủ và các ngõ ra sẽ hoạt động lại dựa vào trạng thái của tủ và đèn LED Silence sẽ tắt.
1.2.3 System Acknowledge.
Khi hệ thống có sự bất thường, người sừ dụng có thể làm im lặng còi tủ bằng cách nhấn phím Acknowledge. Acknowledge không có ảnh hưởng gì đến bất kì ngõ ra nào và các đèn LED của hệ thống.
1.3 Fire Drill (diễn tập báo cháy).
Chức năng diễn tập báo cháy có thể được chọn từ menu người dùng hay menu cài đặt: lựa chọn thứ 4 từ menu người dùng hoặc lựa chọn thứ 7 từ menu cài đặt
Tùy chọn thứ 4 của menu người dùng là tùy chọn diễn tập báo cháy.
Tùy chọn thứ 7 của menu cài đặt là tùy chọn diễn tập báo cháy.
Khi chọn chức năng diễn tập báo cháy thì màn hình sẽ hiện như bên dưới:
Nhấn Enter để bất đầu chức năng “Diễn tập báo cháy”. Nhấn No và ENTER, hoặc nhấn ESC để không thực hiện “Diễn tập báo cháy” và trở lại menu trước đó.
Khi đang ở chế độ “Diễn tập báo cháy” thì tất cả ngõ ra được ánh xạ đến ít nhất 1 khu vực và cấu hình cho ngõ ra NAC kêu theo kiểu ngắt quãng khi báo cháy. Khi đang ở chế độ “Diễn tập báo cháy” thì màn hình sẽ hiện như sau
Nhấn bất kì phím nào để dừng chế độ “Diễn tập báo cháy”. Khi đó thì tủ sẽ khởi động lại về trạng thái hoạt động bình thường.
1.4 Cài đặt ngày/giờ.
Ngày vời giờ có thể được cài đặt từ menu người dùng hoặc menu cài đặt. Từ menu người dùng ta chọn tùy chọn 1, D/T. Từ menu cài đặt thì đầu tiên ta chọn general setup option 1. Set, sau đó chọn tùy chọn 3, D/T. Màn hình chỉnh ngày và giờ sẽ hiển thị như bên dưới. Chọn kiểu giờ Châu Âu hay Mỹ.
Chọn số 1 là kiểu giờ Mỹ, số 2 là kiểu giờ Châu Âu.
Tại màn hình này thì nhập ngày rồi nhấn Enter. Nếu ngày đã chính xác rồi thì chĩ việc nhấn Enter để chuyển sang cài đặt giờ. Nhập giờ và dùng phím 2 để chọn buổi sáng hoặc phím 7 để chọn buổi chiều và nhấn Enter.
Nếu chức năng “điều chỉnh giờ vào mùa hè (DST)” được kích hoạt (YES), thì màn hình nữa sẽ xuất hiện để chọn tuần bắt đầu và kết thúc của DST. Nhấn Yes hoặc No để kích hoạt hoặc vô hiệu hóa DST sau đó nhấn phím Enter.
Giờ vào mùa hè (DST) được áp dụng từ 2 giờ sáng ngày chủ nhật. Chọn tháng và tuần của tháng mà giờ mùa hè bắt đầu được áp dụng. Nhập tháng (1,…12) sau đó nhấn Enter. Nhập số. tuần. Nhấn Enter.
Giờ mùa hè (DST) kết thúc vào 2 giờ sáng ngày chủ nhật. Chọn tháng và tuần của tháng mà giờ mùa hè sẽ kết thúc. Nhập tháng (1,…12) sau đó nhấn Enter. Nhập số tuần. Nhấn Enter.
Chú ý: Nếu ta muốn Giờ mùa hè (DST) bắt đầu hoặc kết thức vào ngày chủ nhật cuối cùng của tháng, cho dù tháng đó có 4 hoặc 5 chủ nhật thì nhập số tuần của tháng là 5.
1.5 Vô hiệu hóa.
1.5.1 Vô hiệu hóa hoặc kích hoạt khu vực.
Khu vực chỉ có thể vô hiệu hóa từ menu cài đặt.Nhập mã truy cập cài đặt để truy cập menu cài đặt chính. Chọn tùy chọn 2 đối với khu vực. Sau đó, chọn tùy chọn 1 cho khu vực và nhập số khu vực mà ta muốn vô hiệu hóa. Tùy chọn đầu tiên là màn hình cho phép khu vực. Để vô hiệu hóa khu vực thì nhấn phím No. Lúc này thì khu vực đó đã bị vô hiệu hóa. Nhấn phím ESC vài lần để trở lại menu cài đặt.
Khi một khu vực bị vô hiệu hóa, khu vực sẽ được giám sát cho đến khi ta kích hoạt lại nó. Để kích hoạt lại khu vực thì quay trở lại menu cài đặt làm tương tự khi ta vô hiệu hóa khu vực, rồi chọn khu vực đã bị vô hiệu hóa. Tại màn hình cho phép chọn phím Yes để cho phép các khu vực đã bị vô hiệu hóa. Các khu vực đó sẽ hoạt động trở lại. Nhấn phím ESC vài lần để trở lại menu cài đặt.
1.5.2 Vô hiệu hóa hoặc kích hoạt ngõ ra.
Ngõ ra không thể bị vô hiệu hóa từ menu cài đặt. Muốn vô hiệu hóa 1 ngõ ra thì ta phải gỡ dây của ngõ ra đó khỏi tủ.
1.6 Lịch sử sự kiện.
Ta có thể xem lịch sử sự kiện từ cả menu cài đặt và menu người dùng. Nhưng lịch sử sự kiện chỉ có thể được xóa từ menu cài đặt.
1.6.1 Xem lịch sử sự kiện.
Từ menu chính của người sử dụng, chỉ cần chọn tùy chọn 3Hst để xem lịch sử sự kiện.Từ menu cài đặt chọn tùy chọn 4Hst. Màn hình tiếp theo hiển thị với mã cài đặt là:
Chọn 1 để xem lịch sử sự kiện, hoặc chọn 2 để xóa tất cả lịch sử.
Nếu lịch sử sự kiện bị xóa hoàn toàn, màn hình sẽ hiện như hình sau đối với cả menu người dùngvà menu cài đặt:
Màn hình này báo là không có lịch sử sự kiện.
Các thông báo trên sẽ kéo dài trong một vài giây và sau đó trở về menu trước. Khi lịch sử sự kiện có một hoặc nhiều sự kiện hợp lệ thì các sự kiện gần đây nhất sẽ được hiển thị đầu tiên.Nếu nhấn phím mũi tên xuống, ta sẽ thấy những sự kiện gần đây nhất tiếp theo (di chuyển đối với các sự kiện cũ). Nếu nhấn mũi tên lên, các sự kiện gần đây sẽ hiện ra. Lên đến 256 sự kiện sẽ được lưu trữ trước khi các sự kiện cũ nhất bị xóa (ghi đè).
Khi có ít nhất một sự kiện, nhưng ít hơn 256 sự kiện, và ta đã xem sự kiện mới nhất thì màn hình hiển thị sẽ hiện như sau:
Đây là dạng hiển thị một vị trí của lịch sử hợp lệ trong đó N là số lượng các sự kiện hợp lệ trong lịch sử.
1.6.2 Xóa lịch sử sự kiện.
Xóa lịch sử sự kiện là cần thiết sau khi đã xử lý sự cố hoặc ngay sau khi kiểm tra hệ thống. Ta chỉ có thể xóa lịch sử sự kiện từ menu cài đặt.Từ menu cài đặt chính, chọn tùy chọn 4Hst để hiện màn hình dưới đây:
Nhập số 2 để xóa tất cả lịch sử sự kiện. Lúc đó sẽ hiện màn hình:
Màn hình này sẽ hiển thị trong vài giây trong khi lịch sử đang bị xóa. Sau đó sẽ trở về menu cài đặt chính.
1.7 Walk Test.
Các walk test được thiết kế để chỉ được sử dụng tại công trình. Chọn các thông số như sau:
Một walk test được thực hiện trên một khu vực tại một thời điểm. Chọn khu vực để kiểm tra. Nếu một khu vực khác báo cháy, các walk test sẽ được chấm dứt và hệ thống sẽ trở lại hoạt động bình thường.
Trong thời gian walk test, màn hình sẽ hiển thị số lượng các đầu báo đã báo cháy. Mỗi tín hiệu báo cháy sẽ kích hoạt các ngõ ra NAC và các relay trong 3 giây và sau đó khu vực sẽ được tự động khởi động lại.
Để thoát chế độ walk test thì nhấn phím Reset.
2. Nguyên tắc vận hành khi tủ được lập trình ở dạng xả khí:
Khi tủ được lập trình dạng xả khí thì các zone và các ngõ ra của tủ sẽ hoạt động như sau:
- Vùng 1 được cấu hình để kết nối với nút nhấn tạm dừng xả khí. Khi vùng này được kích hoạt thì quá trình xả khí sẽ tạm ngưng, Vùng này được cấu hình dạng không gài, nên khi nút nhấn này nhả ra thì quá trình xả khí lại tiếp tục, thời gian trể tiếp tục đếm lùi về 0, khi hết thời gian trể thì khí sẽ xả.
- Vùng 2 và 3 được cấu hình là dạng 2 cùng chéo để kích hoạt xả khí. Việc cấu hình dạng vùng chéo này giúp cho hệ thống hoạt động tin tưởng, tránh trường hợp xả khí mà không có cháy. Nếu chỉ 1 trong 2 vùng này kích hoạt thì chỉ có chuông reo như trạng thái báo cháy thông thường NAC4 kích hoạt, hệ thống kích hoạt xả khí không bị kích hoạt (NAC1). Nếu cả 2 vùng cùng kích hoạt thì chuông reo (NAC4 kích hoạt), quá trình xả khí bắt đầu kích hoạt, thời gian trễ mặc định là 30s đếm lùi về 0, trong quá trình này nếu vùng 1 bị kích hoạt thì sẽ tạm ngưng xả, nếu không kích hoạt thì khi hết thời gian , đèn báo xả khí sáng (NAC3 kích hoạt), hoạt hệ thống xả khí bị kích hoạt (NAC1 kích hoạt).
- Vùng 4 được lập trình dạng nút nhấn kích hoạt xả khí bằng tay, khi vùng này kích hoạt thì chuông reo (NAC4), đèn báo xả khí sáng (NAC3) và kích hoạt hệ thống xả khí (NAC1).
Hi vọng bài viết "Vận hành trung tâm báo cháy xả khí HCA series" đã giúp bạn có thể sử dụng thiêt bị này một cách dễ dàng hơn. Nếu bạn có thắc mắc gì xung quanh vấn đề này vui lòng liên hệ với An Bình để được hỗ trợ tốt nhất nhé. Theo dõi chuyên mục của chúng tôi để được cập nhật những thông tin bổ ích khác xung quanh các thiết bị báo cháy các bạn nhé!
Quý khách liên hệ hotline: 0903.235.627 để được tư vấn miễn phí và mua Báo cháy Hochiki nhé!