CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ KỸ THUẬT PCCC AN BÌNH
1. Yêu cầu tối thiểu
Chương này cung cấp các yêu cầu tối thiểu về việc kiểm tra, thử nghiệm và bảo trì hệ thống sprinkler
Bảng 1 (theo bảng 5.1.1.2 NFPA 25) được sử dụng để xác định quá trình kiểm tra, thử nghiệm và bảo trì.
2. Van và bộ phận kết nối.
Van và các bộ phận kết nối chữa cháy được kiểm tra, thử nghiệm và bảo trì phù hợp với chương 13 (NFPA 25).
3. Kiểm tra sự cản trở.
Các quy định trong chương 14 (NFPA 25) được tuân thủ khi tiến hành kiểm tra sự cản trở
4. Sự suy giảm, hư hại.
Các quy định trong chương 15 (NFPA 25) được tuân thủ khi có sự suy giảm khả năng bảo vệ.
5. Kết nối ống mềm.
Kết nối ống mềm phải được kiểm tra, thử nghiệm và bảo rì phù hợp với chương 6 và 13 (NFPA 25).
>>> Xem thêm: Tại sao bạn nên chọn mua đầu phun Sprinkler HJX?
II. Kiểm tra
1. Đầu phun sprinkler
1.1 Các đầu phun phải được kiểm tra hàng năm
1.1.1 Các đầu phun không được có dấu hiệu rò rỉ, không bị ăn mòn, có vật liệu lạ, dính màu sơn và hư hỏng vật lý; phải được lắp dặt theo đúng hướng (hướng lên, hướng xuống, vách tường).
1.1.2 Bất kỳ đầu phun nào có dấu hiệu sau đây đều phải được thay thế:
• Bị rò rỉ
• Bị ăn mòn
• Hư hại vật lý
• Mất chất lỏng phản ứng nhiệt bên trong ống thủy tinh
• Đầu phun bị phủ bụi
• Bị dính sơn trừ khi màu sơn là của nhà sản xuất
1.1.3 Bất kỳ đầu phun sprinkler nào lắp đặt sai hướng phải được sửa chữa lại bằng cách lắp đặt lại vị trí đường ống nhánh, hạ đường ống, thêm nhánh nhỏ hoặc được thay thế.
1.1.4 Các đầu phun sprinkler lắp đặt trong không gian kín như phía trên trần giả sẽ không cần kiểm tra.
1.1.5 Các đầu phun lắp đặt trong các khu vực không thể tiếp cận được do máy móc hoạt động, vì lý do an toàn phải được kiểm tra trong mỗi lần lịch trình máy móc nghỉ làm việc.
1.1.6 Các nắp chụp và tấm che cho các đầu phun âm trần, đầu phun phẳng, đầu phun kín phải được bổ sung nếu bị thiếu trong quá trình kiểm tra.
1.1.7 Nắp chụp cho đầu phun hướng xuống không phải đầu phun âm trần, đầu phun phẳng, đầu phun kín không yêu cầu bổ sung nếu bị thiếu trong quá trình kiểm tra.
1.2 Khoảng hở tối thiểu đến hàng hóa lưu trữ được mô tả trong mục II(1.2.1) đến mục II(1.2.6) phải được đảm bảo cho tất cả đầu phun tính từ phía dưới tấm định hướng:
1.2.1 Trừ khi khoảng cách lớn hơn đuơc yêu cầu bởi mục II(1.2.2), II(1.2.3), II(1.2.4) hoặc khoảng cách nhỏ hơn được cho phép mục II(1.2.6) thì khoảng hở giữa tấm định hướng và đỉnh hàng hóa lưu trữ phải là 18 in (457 m) hoặc lớn hơn.
1.2.2 Trường hợp các tiêu chuẩn khác với “NFPA 13, tiêu chuẩn về việc lắp đặt lắp đặt hệ thống đầu phun”, quy định lớn hơn khoảng hở tối thiểu đến hàng hóa lưu trữ được cho phép
1.2.3 Khoảng hở giữa tấm định hướng và đỉnh của hàng hóa lưu trữ là 36 in (914 mm) hoặc lớn hơn cho loại đầu phun đặc biệt
1.2.4 Khoảng hở từ đỉnh hàng hóa đến tấm định hướng phải là 36 in (914 mm) hoặc lớn hơn nếu lưu trữ lốp cao su.
1.2.5 Các đầu phun kệ hàng không cần đáp ứng tiêu chuẩn vật cản và khoảng hở cho kho lưu trữ.
1.2.6 Khoảng hở giữa tấm định hướng và đỉnh hàng hóa lưu trữ được phép nhỏ hơn 18 in (457 mm) nếu tiêu chuẩn lắp đặt cho phép.
1.3 Khoảng hở giữa tấm định hướng đầu phun và đỉnh hàng hóa ngắn hơn phải quy định cho về khoảng hở mô tả trong mục II (1.2.1) đến II (1.2.4) phải được hiệu chỉnh.
1.4 Việc cung cấp các đầu phun kệ hàng để kiểm tra hàng năm cần chú ý những điều sau đây:
2. Đường ống và phụ kiện: Đường ống đầu phun và phụ kiện được kiểm tra hàng năm tính theo tầng.
2.1 Đường ống và phụ kiện phải ở tình trạng tốt không bị hư hỏng vật lý, rò rỉ và ăn mòn.
2.2 Đường ống đầu phun không chịu tải trọng từ bên ngoài bởi các vật liệu nằm trên đường ống hoặc được treo trên đường ống.
2.3 Đường ống và phụ kiện lắp đặt trong không gian kín như trên trần giả không yêu cầu kiểm tra.
2.4 Đường ống và phụ kiện lắp đặt trong các khu vực không thể tiếp cận do máy móc hoạt động, vì lý do an toàn phải được kiểm tra trong mỗi lần lịch trình máy móc nghỉ làm việc.
3. Móc treo và nẹp chống rung: Móc treo và nẹp chống rung cho đường ống đầu phun phải được kiểm tra hàng năm theo tầng.
3.1 Móc treo và nẹp chống rung không được hư hỏng, lỏng lẻo hoặc không gắn chặt.
3.2 Móc treo và nẹp chống rung bị hư hỏng, lỏng lẻo hoặc không gắn chặt phải được thay thế hoặc gắn lại.
3.3 Móc treo và nẹp chống rung lắp đặt trong không gian kín như trên trần giả không yêu cầu kiểm tra.
3.4 Móc treo và nẹp chống rung lắp đặt trong các khu vực không thể tiếp cận do máy móc hoạt động, vì lý do an toàn phải được kiểm tra trong mỗi lần lịch trình máy móc nghỉ làm việc.
4. Đồng hồ áp suất
4.1 Đồng hồ trên hệ thống ướt và hệ thống xả tràn (deluge) phải được kiểm tra hàng quý để đảm bảo rằng chúng vẫn hoạt động tốt và nguồn nước cung cấp được duy trì.
4.2 Đồng hồ trên hệ thống khô và hệ thống tác động trước (preaction) phải được kiểm tra hàng tuần để đảm bảo rằng áp suất không khí hoặc ni tơ và nguồn nước trạng thái bình thường được duy trì.
4.3 Trường hợp giám sát áp suất không khí được kết nối với một vị trí kiểm tra thường xuyên, các đồng hồ được kiểm tra hàng tháng.
4.4 Đối với hệ thống khô và tác động trước (preaction) bảo vệ nơi thời tiết băng giá, 2 đồng hồ đo áp suất không khí trên đường dẫn khí giữa máy nén khí và đường ống khô hoặc van hệ thống tác động trước, đồng hồ áp suất không khí bên cạnh máy nén khí phải được so sánh hàng tuần với đồng hồ áp suất phía trên đường ống khô hoặc van tác động trước.
4.4.1 Khi đồng hồ bên cạnh máy nén đọc được có giá trị cao hơn đồng hồ trên van đường ống khô, đường dẫn không khí phải dừng hoạt động và đường dãn không khí thay thế được mở để cân bằng áp suất.
4.4.2 Đường dẫn không khí được đưa ra khỏi hoạt động, phải loại bỏ tất cả hiện tượng đóng băng và lắp lại đẻ sử dụng như đường ống dẫn khí thay thế trong tương lai.
5. Thiết bị báo động bằng dòng chảy (water flow alarm) và thiết bị tạo tín hiệu giám sát: Thiết bị báo động bằng dòng chảy và thiết bị tạo tín hiệu giám sát phải được kiểm tra hàng quý để xác minh không bị hư hỏng vật lý.
6. Bảng thông tin thiết kế thủy lực: Bảng thông tin thiết kế thủy lực phải được kiểm tra hàng quý để xác minh nó được cung cấp, gắn chắc chắn và có thể đọc được
6.1 Bảng thông tin thiết kế thủy lực bị thiếu hoặc không đọc được phải được thay thế.
6.2 Hệ thống đường ống phải có bảng thông tin thiết kế thủy lực có nội dung “Pipe Schedule System”
7. Cáp gia nhiệt: Cáp gia nhiệt phải kiểm tra và bảo trì phù hợp với yêu cầu nhà sản xuất.
8. Bảng thông tin: Bảng thông tin yêu cầu bởi mục 4.1.9 phải được kiểm tra hàng năm để xác định nó được cung cấp, đính kèm một cách an toàn và dễ đọc.
9. Bảng thông tin chung: Bảng thông tin chung yêu cầu bởi tiêu chuẩn NFPA 13 phải được kiểm tra hàng năm để xác định nó được cung cấp, đính kèm một cách an toàn và dễ đọc.
>>> Xem thêm: Hệ thống chữa cháy drencher là gì? Cấu tạo và nguyên lý hoạt động
III. Thử nghiệm
1. Các đầu phun
1.1 Trường hợp yêu cầu bởi phần này, đầu phun lấy mẫu phải được gửi đến một phòng thí nghiệm, thử nghiệm được công nhận bởi cơ quan có thẩm quyền cho phép thử nghiệm tại hiện trường:
1.1.1 Khi các đầu phun đã hoạt động trong 50 năm, chúng phải được thay thế hoặc lấy mẫu đại diện từ một hoặc nhiều mẫu trong khu vực để kiểm tra, thử nghiệm.
1.1.1.1 Các quy trình thử nghiệm được lặp lại trong khoảng thời gian 10 năm.
1.1.1.2 Các đầu phun sản xuất trước năm 1920 phải được thay thế.
1.1.1.3 Các đầu phun sản xuất loại phản ứng nhanh đã hoạt động trong 20 năm phải được thay thế hoặc lấy mẫu đại diện để kiểm tra, thử nghiệm và quá trình này được lặp lại trong khoảng thời gian 10 năm.
1.1.1.4 Các đầu phun kiểu mối hàn, được phân loại nhiệt độ: nhiệt độ cực cao [325°F (163°C)] hoặc cao hơn, tiếp xúc trực tiếp liên tục hoặc bán liên tục với nhiệt độ môi trường tối đa cho phép phải được kiểm tra thử nghiệm trong khoảng thời gian 5 năm.
1.1.1.5 Trường hợp các đầu phun đã hoạt động trong khoảng thời gian 75 năm, chúng phải được thay thế hoặc lấy mẫu đại diện từ một hoặc nhiều mẫu trong khu vực gửi đến phòng thí nghiệm, thử nghiệm được công nhận bởi cơ quan có thẩm quyền cho phép thử nghiệm tại hiện trường và quá trình này được lặp lại trong khoảng thời gian 5 năm
1.1.1.6 Các đầu phun khô đã sử dụng trong 10 năm phải được thay thế hoặc lấy mẫu đại diện phải để kiểm tra thử nghiệm và quá trình này lặp lại trong khoảng thời gian 10 năm.
1.1.2 Trường hợp đầu phun làm việc trong môi trường khắc nghiệt, bao gồm cả môi trường ăn mòn và nguồn nước cung cấp ăn mòn, trong khoảng 5 năm, các đầu phun phải được phải được thay thế hoặc lấy mẫu đầu phun đại diện để kiểm tra, thử nghiệm
1.1.3 Khi thông tin lịch sử dữ liệu cho thấy đảm bảo, khoảng thời gian để lấy mẫu giữa các lần thử nghiệm sẽ lâu hơn.
1.2 Lấy mẫu đầu phun đại diện để thử nghiệm theo mục 1.1.1, phải tối thiểu ít nhất 4 đầu phun hoặc một phần trăm số lượng đầu phun trong khu vực cần lấy mẫu, chọn giá trị lớn hơn.
1.3 Trường hợp có một đầu phun trong một mẫu đại diện không đáp ứng yêu cầu thử nghiệm, tất cả các đầu phun bên trong khu vực được đại diện bởi mẫu đó sẽ được thay mới.
1.3.1 Các nhà sản xuất được phép sửa đổi các đầu phun của họ tại hiện trường với danh sách thiết bị được liệt kê để khôi phục hoạt động ban đầu (như dự kiến trong danh sách), nếu cơ quan có thẩm quyền chấp nhận.
2. Đồng hồ áp suất
2.1 Đồng hồ áp suất phải được thay thế 5 năm một lần hoặc kiểm tra thử nghiệm 5 năm một lần bằng cách so sánh với đồng hồ áp suất đã được hiệu chuẩn.
2.2 Đồng hồ áp suất đo không chính xác đến 3 phần trăm trong thang đo đầy đủ phải được hiệu chỉnh lại hoặc thay thế.
2.3 Trường hợp nhiều hệ thống tăng áp được cung cấp bởi một nguồn nước cung cấp chung, các đông hồ ở cùng độ cao, đồng hồ đo của tất cả hệ thống có giá trị chênh lệch 3 phần trăm so với hệ thống khác, chỉ cần một đồng hồ đo yêu cầu thử nghiệm để xác định xem có cần thay thế hay không.
3. Thiết bị báo động dòng chảy
3.1 Các thiết bị báo động dòng chảy bằng cơ khí (bao gồm chuông nước báo động) phải được kiểm tra, thử nghiệm hàng quý.
3.2 Thiết bị báo động dòng chảy loại van và loại công tắc áp suất phải được kiểm tra, thử nghiệm nửa năm một lần.
3.3 Thử nghiệm thiết bị báo động dòng chảy trong hệ thống ướt phải thực hiện bằng cách mở đường kết nối chức năng kiểm tra, thử nghiệm.
3.3.1 Khi điều kiện thời tiết băng giá hoặc hoặc các trường hợp khác cấm sử dụng đường kết nối chức năng kiểm tra, thử nghiệm, ngõ kết nối nhánh phụ (bypass connection) phải được sử dụng.
3.4 Máy bơm chữa cháy không được ngừng trong quá trình thử nghiệm trừ khi có sự tham gia liên tục của nhân viên có trình độ chuyên môn hoặc tất cả các quy trình xử lý sự cố trong chương 15 được tuân thủ.
3.5 Thử nghiệm thiết bị báo động dòng chảy trong hệ thống đường ống khô, tác động trước hoặc xả tràn phải thực hiện bằng cách sử dụng nhánh phụ.
4. Hệ thống chống đông. Hàng năm, trước khi bắt đầu thời tiết đóng băng, giải pháp chống đông phải được thử nghiệm theo quy trình sau:
a. Sử dụng hồ sơ lắp đặt, hồ sơ bảo trì, thông tin từ chủ sở hửu, thử nghiệm hóa học hoặc thông tin các nguồn đáng tin cậy khác, loại chất chống đông trong hệ thống phải được xác định.
b. Nếu chất chống đông không được thay thế theo mục a, mẫu thử nghiệm được lấy ở phía trên của mỗi hệ thống và dưới cùng của mỗi hệ thống.
c. Phải kiểm tra trọng lượng riêng của từng dung dịch bằng phù kế với thang đo phù hợp hoặc khúc xạ kế với thang đo hiệu chuẩn cho dung dịch chống đông.
d. Nếu bất kỳ mẫu nào có nồng độ vượt quá mức cho phép bởi NFPA 25 hiện tại, hệ thống phải xả hết và nạp đầy dung dịch được chấp nhận mới. Nếu nồng độ cao hơn mức cho phép bởi NFPA 25 là cần thiết để giữ chất lỏng không bị đóng băng, các phương pháp ngăn ngừa đường ống đóng băng sẽ được sử dụng
e. Nếu bất kỳ mẫu có nồng đồ thấp hơn mức cần thiết để giữ chất không bị đóng băng, hệ thống sẽ được xả hết và nạp đầy dung dịch được chấp nhận mới
4.1 Sử dụng chất chống đông phải phù hợp với các quy định y tế ở nước sở tại và địa phương.
4.1.1 Đường ống đầu phun CPVC và phụ kiện được bảo vệ khỏi sự đóng băng chỉ bằng chất glycerine
4.1.1.1 Đặc biệt nghiêm cấm việc sử dụng các chất diethylene, ethylene hoặc propylene glycol
4.2 Trừ khi được cho phép bởi mục a và b, tất cả hệ thống chống đông phải sử dụng các giải pháp chống đông được liệt kê.
4.2.1 Đối với hệ thống lắp đặt trước 30 tháng 9 năm 2012, các giải pháp chống đông liệt kê không yêu cầu cho đến ngày 30 tháng 9 năm 2022, khi tất cả các điều kiện sau được đáp ứng:
4.2.2 Các dung dịch chống đông trộn hỗn hợp bởi propylene glycol vượt quá 30% theo thể tích được phép sử dụng với các đầu phun ESFR trong đó các đầu phun ESFR được liệt kê để sử dụng cho ứng dụng cụ thể.
4.3 Giải pháp chống đông phải được thử nghiệm ở phần xa nhất và nơi nó giao tiếp với hệ thống ướt.
4.4 Khi hệ thống chống đông có dung tích lớn hơn 150 gal (568 L), thử nghiệm tại một điểm bổ sung cho mỗi dung tích 100 gal (379 L) phải được thực hiện
4.4.1 Nếu kết quả chỉ ra điểm đóng băng không chính xác tại bất kỳ điểm nào trong hệ thống, hệ thống phải được xả và nạp đầy với chất chống đông mới đã trộn sẵn
4.4.2 Đối với các đung dịch trộn sẵn, chỉ dẫn của nhà sản xuất phải được phép sử dụng liên quan đến số điểm thử nghiệm và quy trình nạp lại
>>> Xem thêm: Những điểm mới cần lưu ý khi áp dụng tiêu chuẩn TCVN 7336:2021
Trước khi đóng van điều khiển của hệ thống phòng cháy để bảo trì hệ thống phòng cháy chữa cháy, phải xin phép cơ quan có thẩm quyền để tắt hệ thống phòng cháy, chữa cháy bị ảnh hưởng và tất cả các bên liên quan bị ảnh hưởng bởi hoạt động này phải được thông báo.
1. Đầu phun
1.1 Khi một đầu phun bị loại bỏ bởi một lý do gì, nó không được lắp đặt lại.
1.2 Các đầu phun thay thế phải có đặc tính thích hợp cho ứng dụng dự kiến, bao gồm các đặc tính sau:
1.2.1 Các đầu phun này phải được phép thay thế các đầu phun kiểu cũ
1.2.2 Các đầu phun thay thế cho cầu tàu, cầu cảng phải tuân thủ tiêu chuẩn NFPA 307 tiêu chuẩn về xây dựng và phòng cháy chữa cháy cho các tàu biển, cầu tàu và cầu cảng.
1.3 Chỉ sử dụng đầu phun mới, được liệt kê để thay thế cho các đầu phun hiện có.
1.4 Các đầu phun đặc biệt và phản ứng nhanh được xác định bởi tiêu chuẩn NFPA 13, tiêu chuẩn lắp đặt hệ thống đầu phun sprinkler, phải được thay thế với các đầu phun có cùng kích thước lỗ đầu phun, kích cỡ, ngưỡng nhiệt độ và đặc tính nhiệt độ phản úng và hệ số K-factor.
1.5 Phải duy trì cung cấp ít nhất 6 đầu phun dự phòng tại cơ sở để bất kỳ đầu phun nào đã hoạt động hoặc bị hư hỏng vì bất cứ lý do nào phải được thay thế kịp thời:
1.5.1 Các đầu phun phải tương ứng với chủng loại và thông số nhiệt độ của các đầu phun trong khu vực bảo vệ.
1.5.2 Các đầu phun phải được giữ trong tủ đựng có vị trí mà nhiệt độ chúng chịu được không vượt quá 100°F (38°C).
1.5.3 Khi lắp đặt các đầu phun khô có chiều dài khác nhau được lắp đặt, các đầu phun dự phòng không được yêu cầu, với điều kiện phải trang bị phương tiện để đưa hệ thống trở lại hoạt động.
1.5.4 Dự trữ các đầu phun dự phòng phải bao gồm tất cả chủng loại và định mức cài đặt và theo lưu ý sau:
1.5.5 Một cờ lê vặn đầu phun heo chỉ định của nhà sản xuất đầu phun phải được cung cấp trong tủ đụng dụng cụ cho mỗi loại đầu phun được lắp đặt, để sử dụng cho việc tháo và lắp các đầu phun trong hệ thống.
1.5.6 Danh sách các đầu phun lắp đặt trong khu vực phải được dán trên tủ đựng đầu phun.
1.5.6.1 Danh sách sẽ bao gồm các thông tin sau:
1. Bất cứ khi nào một bộ phận trong hệ thống đầu phun sprinkler có sự điều chỉnh, sửa chữa, cải tạo hoặc thay thế, các công việc được yêu cầu theo bảng 5.5.1 phải được thực hiện.
2. Trường hợp tiêu chuẩn lắp đặt ban đầu khác với tiêu chuẩn lắp đặt được viện dẫn, cho phép lắp đặt theo tiêu chuẩn thích hợp.
3. Các công việc này không yêu cầu xem xét lại thiết kế, việc này nằm ngoại phạm vi của tiêu chuẩn này.
Bảng 2 – Tóm tắt các công việc yêu cầu thực hiện (theo bảng 5.5.1 – NFPA 25)
NFPA 25: Inspection, Testing, and Maintenance of Water-Based Fire Protection Systems - 2014 Edition
NFPA 13: Standard for the Installation of Sprinkler Systems - 2019 Edition
NFPA 72: National Fire Alarm and Signaling Code
VII. Mua đầu phun Sprinkler chất lượng ở đâu?
An Bình là đơn vị Nhập khẩu & phân phối đầu phun Sprinkler uy tín số 1 tại Việt Nam. Với hơn 14 năm kinh nghiệm nhập khẩu và phân phối thiết bị PCCC & BHLĐ, chúng tôi cam kết mọi thiết bị đầu phun Sprinkler được phân phối bởi An Bình đều là hàng chính hãng, đạt chất lượng, đạt tiêu chuẩn an toàn phòng cháy chữa cháy. Mua sản phẩm do An Bình cung cấp, bạn sẽ có được sản phẩm tốt, phù hợp với nhu cầu và được trải nghiệm chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng chu đáo, tận tình.
Hotline: 0903.235.627 Gọi để được tư vấn miễn phí và mua hàng bạn nhé.