Chương này cung cấp các bước cần thiết để xác định hàng hóa, cách lưu trữ, chiều cao lưu trữ và khoảng trống
20.6.4.3 Bảo vệ cho hàng hóa Phân nhóm I đến IV sử dụng tiêu chuẩn CMDA, vượt quá khoảng hở tối đa cho phép trong Bảng 20.6.4.2, sẽ dựa theo Bảng 20.6.4.3
20.6.4.4 Bảo vệ hàng hóa nhựa và cao su theo tiêu chuẩn CMDA có khoảng hở vượt quá mức giới hạn cho phép của Bảng 20.6.4.3 sẽ dựa theo Bảng 20.6.4.4.
20.6.4.5 Nếu cần lắp đặt đầu phun kệ hàng, thì chúng được lắp đặt theo chỉ dẫn của tiêu chuẩn.
20.6.5 Thông hơi trần và màn chắn. Xem phần C.6.
20.6.6 Khoảng hở từ tán đầu phun đến hàng hóa.
20.6.6.1 Trừ khi các yêu cầu của mục 20.6.6.2 đến 20.6.6.5 được thỏa, khoảng cách giữa tán đầu phun đến đỉnh cao nhất của hàng hóa phải ≥ 18in (450mm).
20.6.6.2* Bộ phận thông hơi trần (bằng tay / tự động) phải có nhiệt độ hoạt động cao hơn so với nhiệt độ kích hoạt của hệ thống sprinkler
20.6.6.3 Đầu phun ESFR sẽ không được dùng trong công trình có hệ thống tự động thoát nhiệt thoát khói, trừ khi hệ thống thông hơi sử dụng cơ chế tác động đáp ứng tiêu chuẩn và nhiệt độ kích hoạt cao.
20.6.6.4 Trường hợp các tiêu chuẩn khác quy định khoảng cách đến trần tối thiểu lớn hơn thì có thể sử dụng.
20.6.6.5 Đối với đầu phun đặc biệt thì khoảng hở tối thiểu đến hàng hóa là 36in (900mm).
20.6.6.6* Rèm kéo sẽ không được dùng trong hệ thống đầu phun ESFR.
20.6.6.6.1 Rèm sẽ được dùng để chia tách khu vực đầu phun ESFR với hệ đầu phun khác hoặc chia tách các vùng nguy hiểm. (xem 14.2.5)
20.6.6.6.2 Khi hệ đầu phun ESFR lắp đặt cạnh đầu phun thường thì cần có rèm chắn (dày ít nhất 2ft-600mm- bằng vật liệu không cháy) để ngăn cách 2 khu vực.
20.6.6.6.3 Phải duy trì một lối đi thông thoáng ít nhất 4 ft (1,2 m) bên dưới rèm lùa
20.6.6.7 Khoảng hở tối thiểu giữa hàng hóa đến đầu phun là 18in (450mm) nếu đã được kiểm tra thí nghiệm trên diện rộng với các nguy cơ đặc biệt.
20.6.6.8 Khoảng hở từ hàng hóa đến đầu phun không được nhỏ hơn 36in (900mm) nếu hàng hóa là lốp cao su.
20.6.7* Quạt tốc độ thấp lưu lượng cao (HVLS)
20.6.7.1 Lắp đặt HVLS cùng sprinkler (kể cả ESFR) phải tuân thủ những điều kiện sau:
(1) Bán kính tối đa của quạt là 24ft (7.3m)
(2) Quạt (HVLS) được bố trí giữa 4 đầu phun liền kề.
(3) khoảng hở chiều đứng giữa HVLS đến tán đầu phun tối thiểu là 36in (900mm).
(4) Tất cả quạt HVLS phải được khóa chéo để ngừng hoạt động ngay khi có báo động bằng dòng nước.
(5) Khi tòa nhà được bảo vệ bởi hệ thống báo cháy, sự khóa chéo này phải tuân theo Tiêu chuẩn NFPA 72.
>>> Xem thêm: Tại sao bạn nên chọn mua đầu phun Sprinkler HJX?
20.7 Khu vực cô lập
20.7.1* Khi sử dụng phương pháp thiết kế nồng độ/diện tích hay phương pháp thiết kế phòng, trừ khi các các yêu cầu mục 20.7.2 thỏa với tòa nhà có khu vực cô lập (mô tả trong mục 9.2.1 và 9.3.18), thì diện tích đầu phun hoạt động tối thiểu cho các khu vực đó sẽ là 3000ft2 (280m2).
20.7.1.1 Diện tích thiết kế là 3000ft2 (280m2) chỉ áp dụng với trường hợp hệ thống đầu phun hoặc một phần của hệ thống đầu phun với khu vực cô lập nằm liền kề.
20.7.1.2 Thuật ngữ “liền kề” được sử dụng đối với mọi hệ thống đầu phun bảo vệ khu vực bên trên, bên dưới, bên cạnh khu vực cô lập, trừ trường hợp tồn tại 1 rào cản chống cháy có khả năng chống cháy tương đương lượng nước đủ để chia tách khu vực cô lập với khu vực đầu phun.
20.7.2 Các không gian cô lập dễ cháy sau sẽ không yêu cầu diện tích thiết kế đầu phun tối thiểu là 3000ft2 (280m2):
(1) Không gian không cháy và khó cháy, được che đậy và chứa ít chất dễ cháy và không thể tiếp cận. Một không gian vẫn được xem là cô lập dù có các lỗ nhỏ ví dụ như lỗ thông hơi.
(2) không gian không cháy và khó cháy được che đậy, khó tiếp cận và không chứa chất dễ cháy. Một không gian vẫn được xem là cô lập dù có các lỗ nhỏ ví dụ như lỗ thông hơi.
(3) Không gian dễ cháy được che kín và chứa hoàn toàn chất cách nhiệt không cháy.
(4) Không gian khuất sử dụng vật liệu cứng và bề mặt vật liệu có chỉ số cháy lan từ 25 trở xuống và vật liệu đã được chứng minh là không lan truyền lửa quá 10,5 ft (3,2 m) khi được thử nghiệm theo ASTM E84 (Phương pháp thử tiêu chuẩn cho Đặc tính cháy bề mặt của vật liệu xây dựng) hoặc UL 723 (Tiêu chuẩn để kiểm tra đặc tính cháy bề mặt của vật liệu xây dựng, đã kéo dài thêm 20 phút khi được lắp đặt trong không gian kín).
(5) Không gian kín được xây dựng hoàn toàn bằng gỗ đã được xử lý chống cháy theo NFPA 703.
(6) Không gian che kín trên các khoang biệt lập diện tích không quá 55 ft2 (5.1 m2).
(7) Khoang chứa ống đứng diện tích dưới 10 ft2 (0.9 m2) trong các tòa nhà nhiều tầng, vật liệu khoang chứa giống vật liệu sàn. Những khoang như thế không chứa nguồn phát lửa, đường ống là loại không bắt lửa, chỗ đường ống xuyên qua sàn phải được bịt kín.
(8) Cột ngoài trời (làm từ cột hoặc rầm gỗ) tiết diện nhỏ hơn 10ft2 (0.9m2) đỡ các mái che ngoài trời và được bảo vệ bởi hệ thống đầu phun.
(9) Các khoảng trống trong tường không được bảo vệ bởi đầu phun.
20.8 Phương pháp thiết kế phòng
20.8.1* Nguồn cấp nước yêu cầu cho đầu phun sẽ dựa trên phòng có yêu cầu nước nhiều nhất.
20.8.2 Để sử dụng phương pháp thiết kế phòng, tất cả các phòng phải được bao bọc bởi các bức tường có chỉ số chịu lửa bằng thời gian cấp nước yêu cầu.
20.8.2.1 Sự bảo vệ tối thiểu của không gian hở sẽ gồm cửa tự động hoặc cửa tự đóng với khả năng chống cháy thích hợp cho vùng bảo vệ.
20.8.3 Khi dùng phương pháp thiết kế phòng, nồng độ tương đương với nồng độ yêu cầu của diện tích nhỏ nhất cho phép theo phương pháp mật độ / diện tích.
20.9 Hệ thống chữa chữa cháy foam giãn nở cao.
20.9.1 Tổng quan: Hệ thống chữa cháy foam giãn nở cao.
20.9.1.1 Hệ thống chữa cháy foam được lắp đặt thêm vào hệ thống chữa cháy đầu phun tự động và được lặp đặt theo Tiêu chuẩn NFPA 11
20.9.1.2 Hệ thống foam sẽ hoạt động tự động.
20.9.1.3 Hệ thống foam bảo vệ pallet trống có thời gian phủ đầy tối đa là 4 phút.
20.9.1.4 Đầu báo cho hệ thống foam phải được duyệt và được lắp đặt với khoảng cách không quá ½ khoảng cách cho phép.
20.9.1.5 Hệ thống kích xả cho hệ thống foam xả tràn sẽ được thiết kế để kích hoạt trước sự kích hoạt các đầu phun.
20.9.1.5.1 Thời gian bao phủ tối đa của hệ thống foam đối với hàng hóa Phân lớp I, II, III là 5 phút, đối với hàng hóa Phân lớp IV là 4 phút.
20.9.2 Foam giãn nở cao: Vấn đề cắt giảm nồng độ của đầu phun trần.
20.9.2.1 Khi sử dụng tiêu chuẩn hệ thống sprinkler CMDA bảo vệ hàng hóa Phân loại I đến IV, pallet hoặc chất dẻo lưu trữ trong thùng, xếp trên pallet, chất thành khối, xếp trên giá kệ, xếp trên kệ dựa lưng nhau, và hệ thống foam có độ giãn nở cao được sử dụng kết hợp với hệ thống đầu phun trên trần nhà, được phép giảm nồng độ của hệ đầu phun gắn trần xuống còn một nửa yêu cầu mà không cần sửa đổi diện tích thiết kế, nhưng mật độ không được nhỏ hơn 0,15 gpm / ft2 (6,1 L / phút/m2).
20.9.2.2 Khi sử dụng tiêu chuẩn hệ thống sprinkler CMDA cho kho lưu trữ bằng kệ, khi sử dụng hệ thống bọt foam có độ giãn nở cao kết hợp với sprinkler trần nhà, mật độ thiết kế sprinkler tối thiểu phải là 0,2 gpm / ft2 (8,2 L/phút/m2) đối với hàng hóa Phân lớp I, II, III, hoặc 0,25 gpm/ft2 (L/phút/m2) đối với hàng hóa Phân lớp IV và diện tích kích hoạt đầu phun thiết kế là 2000 ft2 (185 m2) bơi xa nhất về thủy lực.
20.9.2.3 Khi sử dụng hệ thống bọt foam có độ giãn nở cao kết hợp với sprinkler trần nhà, thời gian bao phủ tối đa đối với hàng hóa Phân lớp I, II, III là 7 phút, và đối với hàng hóa Phân lớp IV là 5 phút.
20.9.2.4 Khi hệ thống foam bảo vệ kho hàng xếp kệ chứa hàng hóa Phân lớp I đến IV cao trên 25ft (7.6m) đến 35ft (11m), hệ thống foam sẽ được kết hợp với hệ thống đầu phun trần.
20.9.2.5 Cắt giảm nồng độ. Trường hợp hệ thống foam bảo vệ hàng hóa lốp cao su theo Tiêu chuẩn NFPA 11, cho phép giảm 1 nửa đồng độ xả mô tả ở Bảng 21.6.1(a) hay 0.24 gpm/ft2 (9.8 L/phút/m2), tùy cái nào cao hơn.
20.9.2.6 Trường hợp đã có hệ thống foam kết hợp với đầu phun trần nhà bảo vệ hàng hóa Phân lớp I-IV sẽ không cần có thêm đầu phun kệ hàng.
20.9.2.7 Đầu báo cho hệ thống foam.
20.9.2.7.1 Đầu báo phải được phê chuẩn và được lắp đặt 1 trong các cách sau:
(1) Đầu báo trên trần lắp với khoảng cách bằng 1 nửa khoảng cách theo tiêu chuẩn. [e.g., 15 ft × 15 ft (4.6 m × 4.6 m) thay cho 30 ft × 30 ft (9.1 m × 9.1 m)]
(2) Đầu báo được phê chuẩn để lắp đặt trong kệ hàng và được lắp đặt theo chuẩn thời gian đáp ứng trong vòng 1 phút sau khi phát lửa bằng nguồn phát lửa tương đương với nguồn phát lửa dùng trong chương trình test.
20.9.2.7.2 Đầu báo đơn sẽ không được lắp đặt nếu khoảng hở đến trần vượt quá 10ft (3m) hoặc chiều cao của hàng hóa vượt quá 25ft (7.6m).
20.10 Khu vực nguy cơ cận kề hoặc phương pháp thiết kế.
20.10.1 Trường hợp tòa nhà có 2 hay nhiều khu vực nguy cơ lân cận hay nhiều phương pháp thiết kế, các yêu cầu sau sẽ được áp dụng:
(1) Trường hợp các khu vực không được ngăn cách vật lý bằng rào chắn hay bộ phận giảm phát tán nhiệt bằng cách kích hoạt các đầu phun lân cận, thì thiết kế đầu phun phải mở rộng thêm 15ft (4.6m) từ đường chu vi.
(2) Những yêu cầu 20.10.1(1) sẽ không được áp dụng cho khi những khu vực được ngăn bằng rèm lùa hoặc rào chắn (bên trên lối đi) cách khu vực nguy cơ ở mỗi bên tối thiểu 24in (600mm), hoặc một ngăn cách có khả năng trì hoãn sự phát tán nhiệt bằng cách kích hoạt đầu phun lân cận nguồn nhiệt.
(3) Các yêu cầu ở mục 20.10.1(1) sẽ không được áp dụng với trường hợp cần mở rộng vùng bảo vệ do xuất hiện vùng trần nhà thấp hơn (sự thay đổi mức trần ít nhất phải 24in) và vị trí vùng trần hạ thấp xuống ở bên trên lối đi, cách các vùng nguy cơ lân cận ít nhất 24in (600mm).
20.10.2* Tiêu chuẩn bảo vệ cho hàng hóa nhựa Nhóm A được phép sử dụng cho hàng hóa Phân lớp I, II, III, IV có cùng chiều cao và cách sắp xếp.
20.10.3 Đầu phun CMSA và ESFR được phép sử dụng để bảo vệ hàng hóa Phân lớp I đến IV, nhựa Nhóm A, hàng hóa tạp và các hàng hóa được mô tả trong Chương 20 đến 25 hoặc theo Tiêu chuẩn NFPA khác.
20.10.4 Hệ thống có nhiều Phân lớp nguy cơ cháy. Với hệ thống có nhiều Phân lớp nguy cơ, lưu lượng và thời gian cấp nước sẽ tuân theo mục 20.12.2 và vừa tuân theo một trong các điều kiện sau:
(1) Nguồn cấp nước yêu cầu phải đảm bảo cho cho khu vực có mức nguy cơ cao nhất.
(2) Nguồn nước yêu cầu cho mỗi Phân lớp nguy cơ riêng lẻ sẽ được sử dụng để tính toán cho từng khu vực đó.
(3)* Trường hợp hệ thống có nhiều Phân lớp nguy cơ và Phân lớp cao hơn chỉ nằm trong 1 phòng có diện tích nhỏ hơn bằng 400ft2 (37m2) và không có phòng liền kề, thì nguồn cấp nước yêu cầu cho vùng nguy cơ chiếm đa số sẽ được sử dụng cho phần còn lại của hệ thống.
20.11 Kết nối cuộn vòi.
20.11.1 Cuộn vòi nhỏ (1-1/2in hay 40mm). Xem phần C.5.
20.11.1.1 Kết nối cuộn vòi. Cuộn vòi 40mm phải có theo yêu cầu của nhà chức trách, theo mục 16.15 về cấp cứu, chữa cháy và bảo trì.
20.11.1.2 Cuộn vòi nhỏ sẽ không bị yêu cầu cho hệ thống bảo vệ hàng hóa Phân lớp I đến IV chiều cao sắp xếp ≤ 12ft (3.7m).
20.12 Lượng nước cuộn vòi và thời gian cấp nước.
20.12.1 Lượng nước cuộn vòi và thời gian cấp nước cho Chương 20 đến 25 sẽ dựa theo mục 20.12.
20.12.2 Lượng nước cuộn vòi và thời gian cấp nước.
20.12.2.1 Kích thước bồn chứa phải phù hợp với các thiết bị đi kèm.
20.12.2.2 công suất bơm phải phù hợp với hệ thống đi kèm
20.12.2.3 Nguồn nước cho cuộn vòi ngoài trời sẽ được nối vào nguồn cho hệ thống đầu phun tại điểm cấp nước của thành phố hay trụ nước, tùy thuộc vào vị trí nào gần hơn.
20.12.2.4 Trường hợp cuộn vòi trong nhà được dự định lắp hoặc được yêu cầu, các yêu cầu sau sẽ được áp dụng:
(1) Một cuộn vòi thêm vào hê thống thì lưu lượng tổng của hệ thống phải thêm 50 gpm (190 L/phút).
(2) Thêm nhiều cuộn vòi vào hệ thống thì lưu lượng tổng của hệ thống phải thêm 100 gpm (380 L/phút).
(3) Lưu lượng tổng của hệ thống sẽ tăng thêm 50 gpm (190 L/phút) cho mỗi cuộn vòi được thêm vào, tính từ điểm kết nối cuộn vòi xa nhất.
20.12.2.5 Khi van cho cuộn vòi được gắn sẵn với trụ nước cho hệ thống đầu phun ống ướt theo mục 16.15.2, các yêu cầu sau sẽ được áp dụng:
(1) Không yêu cầu nguồn nước bổ sung cho dự phòng theo NFPA 14
(2) Khi lưu lượng của hệ thống sprinkler và cuộn vòi trong các Chương 20 đến 25 vượt quá những yêu cầu của NFPA 14, lưu lượng yêu cầu cao hơn này sẽ được chọn.
(3) Đối với tòa nhà có hệ thống đầu phun cục bộ, lượng nước cho hệ đầu phun (không kể lượng nước cho cuộn vòi) theo chỉ dẫn ở Chương 20 đến 25 sẽ được thêm vào các yêu cầu ở NFPA 14.
20.12.6 Trừ khi có chỉ dẫn khác, lưu lượng nước cho hệ thống sẽ được tính bằng cách thêm lưu lượng của cuộn vòi theo Bảng 20.12.2.6 vào với lưu lượng của hệ thống đầu phun.
20.12.2.7 Để bảo vệ hàng hóa bông vải đóng kiện, nguồn cấp nước phải đủ để cung cấp nồng độ yêu cầu, cộng thêm tối thiểu 500 gpm (1900 L/min) cho cuộn vòi.
20.12.2.7.1 Nguồn cấp nước phải đủ khả năng cấp nước cho tổng lượng nước yêu cầu của hệ thống đầu phun và cuộn vòi tối thiểu 2 giờ.
20.12.3 Lượng nước cung cấp tối thiểu được xác định bằng cách thêm lượng nước của cuộn vòi (20.12.2) vào lượng nước của hệ thống đầu phun (Chương 20 đến 25).
20.12.4 Lượng nước tối thiểu yêu cầu ở mục 20.12.3 phải đủ cho thời gian duy trì tối thiểu quy định ở 20.12.2.
20.12.5 Lượng nước yêu cầu được xác định theo các bước tính toán của Chương 27.
Bảng 20.12.2.6 lưu lượng cuộn vòi và thời gian duy trì
>>> Xem thêm: Bí quyết lắp đặt và bảo trì đầu phun sprinkler đúng tiêu chuẩn
20.13 Vấn đề xả nước. Tổng quát.
20.13.1 Đa điều chỉnh
20.13.1.1 Khi cần thực hiện nhiều điều chỉnh đối với khu vực làm việc, những điều chỉnh này sẽ được kết hợp dựa trên diện tích làm việc đã chọn ban đầu
20.13.1.2 Nếu tòa nhà có không gian kín khuất dễ cháy (không có bố trí đầu phun), các quy tắc của Mục 20.7 sẽ được áp dụng sau khi tất cả các điều chỉnh khác đã được thực hiện.
20.13.2* Hệ thống ống ướt
20.13.2.1 Hệ thống chữa cháy sprinkler là loại hệ thống ống ướt.
20.13.2.2* Trường hợp khu vực có đóng băng hoặc điều kiện đặc biệt, hệ thống ống khô hoặc hệ thống tác động sớm sẽ được sử dụng để bảo vệ kho hàng.
20.13.3.3 Hệ thống ống khô và hệ thống tác động sớm. Trường hợp ống khô và hệ thống tác động sớm sử dụng tiêu chuẩn mô hình nồng độ/diện tích (CMDA), diện tích làm việc của hệ đầu phun sẽ được tăng lên 30% mà không cần điều chỉnh lại nồng độ.
20.14 Bảo vệ pallet trống.
20.14.1 Pallet gỗ.
20.14.1.1* pallet gỗ được phép lưu trữ theo các cách sắp xếp sau:
(1) lưu trữ ngoài trời
(2) lưu trữ ở khu vực riêng biệt, tách rời.
(3) lưu trữ trong nhà, nơi được sắp xếp và bảo vệ dư theo Mục 20.14.1.2
20.14.1.2 pallet gỗ được lưu trữ trong nhà sẽ được bảo vệ dựa theo 1 trong các cách sau:
(2) Hệ thống sprinkler kiểu nồng độ/diện tích như mô tả trong Bảng 20.14.1.2(a).
(2) hệ thống CMSA sprinkler dựa theo Bảng 20.14.1.2(b).
(3) hệ thống ESFR sprinkler dựa theo Bảng 20.14.1.2(c).
(4) hệ thống Sprinkler kiểu nồng độ / diện tích dựa theo Đường cong Nguy cơ nhóm 2 và Hình 19.3.3.1.1 với một cuộn vòi lưu lượng yêu cầu ít nhất 250 gpm (950 L/min) và duy trì ít nhất 60 phút khi pallet được lưu trữ chiều cao không quá 6ft (1.8m) và mỗi khối chứa không quá 4 lớp và cách khối khác ít nhất 8ft (2.4m) hoặc cách hàng hóa 25ft (7.6m). Khoảng cách đến trần tối đa 20ft (6.1m) theo Mục 20.6.4 sẽ không áp dụng với cách sắp xếp Mục 20.14.1.2(4).
20.4.1.2.1 Khoảng cách đến trần tối đa 20ft (6.1m) theo Mục 20.6.4 sẽ không áp dụng với cách sắp xếp Mục 20.14.1.2(4).
20.14.1.3 Pallet gỗ trống sẽ không được lưu trữ trong kệ hàng trừ khi chúng được bảo vệ theo những yêu cầu của Bảng 20.14.1.2(a) hay Bảng 20.14.1.2(c). Xem phần C.7.)
Bảng 20.14.1.2(a) Bảo vệ pallet bằng đầu phun CMDA
Bảng 20.14.1.2(b) Bảo vệ pallet bằng đầu phun CMSA
Bảng 20.14.1.2(c) đầu phun ESFR bảo vệ pallet gỗ trong nhà
Bảng 20.14.2.2.3 đầu phun ESFR bảo vệ pallet nhựa trong nhà
20.14.2 Pallet nhựa.
20.14.2.1 Pallet nhựa được phép lưu trữ theo các cách thức sau:
(1) Lưu trữ ngoài trời.
(2) Lưu trữ ở nơi riêng biệt, tách rời.
(3) Lưu trữ trong nhà, nơi được sắp xếp và bảo vệ theo các yêu cầu của Mục 20.14.2.2.
20.14.2.2 Tiêu chuẩn bảo vệ cho Pallet lưu trữ trong nhà.
20.14.2.2.1 Pallet nhựa có cấp độ nguy cơ cháy bằng hoặc thấp hơn pallet gỗ và được phê chuẩn tương đương sẽ được bảo vệ dựa theo Mục 20.14.1.
20.14.2.2.2 Khi có sẵn dữ liệu thử nghiệm, dữ liệu sẽ được ưu tiên dùng trong việc xác định cấp độ bảo vệ yêu cầu cho pallet nhựa.
20.14.2.2.3 Sự bảo vệ dùng đầu phun ESFR sẽ dựa theo những yêu cầu của Bảng 20.14.2.2.3
20.14.2.2.4 Sự bảo vệ dùng đầu phun sương sẽ dựa theo một trong các kịch bản 20.14.2.2.4.1 đến 20.14.2.2.4.3.
20.14.2.2.4.1 Trường hợp pallet nhựa được lưu trữ trong các phòng riêng rẽ, các yêu cầu sau sẽ được áp dụng:
(1) Các phòng riêng phải có ít nhất 1 tường ngoài.
(2) kho pallet nhựa sẽ được ngăn cachs với phần còn lại của tòa nhà bằng tường ngăn cháy có hệ số ngăn cháy 3 giờ.
(3) Pallet phải được bảo vệ bằng hệ thống đầu phun nước với khả năng cấp 0.6 gpm/ft2 (24.5 L/min/m2) cho toàn bộ căn phòng hoặc được bảo vệ bằng hệ thống foam với khả năng cấp 0.3 gpm/ft2 (12.2 L/min) cho toàn bộ căn phòng.
(4) Không được xếp chồng cao hơn 12ft (3.7m).
(5) Mỗi cột thép phải được bảo vệ bằng “chống cháy 1 giờ” hay bằng hệ thống đầu phun tường hướng vào phần đỉnh của 1 mặt của cột hoặc phần chiều cao cột 5ft (4.6m) – tùy vào cái nào thấp hơn. Lưu lượng của những đầu phun tường này có thể được bỏ qua khi tinh toán thủy lực cho hệ thống đầu phun.
20.14.2.2.4.2 Trường hợp pallet nhựa được lưu trữ mà không có ngăn cách với các hàng hóa khác, các yêu cầu sau sẽ được áp dụng:
(1) Chiều cao sắp xếp tối đa là 10ft (3m).
(2) Chiều cao trần kho tối đa là 30ft (9.1m).
(3) Nông độ đầu phun là 0.6 gpm/ft2 trên 2000 ft2
(24.5L/min trên 185 m2).
(4) hệ số đầu phun tối thiểu (K-factor) là 16.8 (240)
20.14.2.2.4.3 Pallet nhựa sẽ không ảnh hưởng đến hệ thống sprinkler chung nếu được lưu trữ theo các mô tả sau:
(1) xếp thành khối chồng chiều cao không quá 4ft (1.2m).
(2) Hệ thống sprinkler sử dụng loại đầu phun hệ số nhiệt độ cao.
(3) Mỗi chồng pallet (không nhiều hơn 2 lớp) sẽ được chia tách với chồng khác ít nhất 8ft (2.4m) hoặc cách hàng hóa 25ft (7.6m).
(4) Sử dụng yêu cầu thiết kế tối thiểu của trường hợp OH2 – Ordinary Hazard 2.
20.14.2.3 Pallet trống chỉ được lưu trữ trên kệ với sự bảo vệ dựa theo yêu cầu của Bảng 20.14.2.2.3.
20.14.2.3.1 Khi có dữ liệu thử nghiệm và danh sách thiết bị, dữ liệu sẽ được ưu tiên sử dụng trong xác định sự bảo vệ yêu cầu cho pallet lưu trữ trên kệ.
20.14.3 pallet lưu trữ trên kệ, trên giá, và bên trên cửa.
20.14.3.1 Pallet trống không sẽ không được phép lưu trữ trên kệ hay giá, trừ các trường hợp cho phép ở 20.14.1.3, 20.14.2.3 và 20.14.3.2.
20.14.3.2 Pallet trống sẽ được phép lưu trữ ở tầng kệ thấp nhất, nơi không có hàng hóa hoặc giá ở trên và khi các tiêu chuẩn bảo vệ hàng hóa để trên sàn ở Phần 20.14 được áp dụng.
20.15 Bảo vệ cột nhà: Kệ hàng và hàng hóa lốp cao su.
20.15.1* Trường hợp không có hệ thống chống cháy cho các cột của tòa nhà và chiều cao lưu trữ không quá 15ft (4.6m), thì các cột trong tòa nhà nằm một phần hoặc hoàn toàn trong khuôn viên kệ hàng, bao gồm cả không gian thông gió hoặc trong phạm vi 12 in (300mm) tính từ khuôn viên kệ hàng sẽ được bảo vệ theo 1 trong những cách sau:
(1) Đầu phun kệ hàng
(2) Đầu phun tường tại điểm có chiều cao 15ft (4.6m) phun về 1 mặt cột thép.
(3) Nồng độ cung cấp của đầu phun gắn trần nhà với khu vực diện tích sàn tối thiểu mức 2000ft2 (186m2) với nhiệt độ đặc trưng đầu phun 165oF (74°C) hoặc nhiệt độ đặc trưng đầu phun 286°F (140°C) cho chiều cao lưu trữ hàng hóa từ lớn hơn 15 ft (4.6 m) đến 20ft (6.1 m) được thể hiện trong Bảng 20.15.1.
(4) Dùng đầu phun CMSA hoặc ESFR.
20.15.1.1 Trường hợp chiều cao hàng hóa vượt quá 15ft (4.6m) và các trụ của kệ hàng tham gia chống đỡ kết cấu tòa nhà, các trụ kệ hàng sẽ được bảo vệ theo 1 trong cách ở mục 20.15.1.
Bảng 20.15.1 Ceiling Sprinkler Densities for Protection of Steel Building Columns
20.15.1.2 Lưu lượng của hệ thống bảo vệ cột sẽ được phép bỏ qua khi tính toán thủy lực cho hệ thống sprinkler chung.
20.15.2 Cột trong kho chứa lốp cao su.
20.15.2.1 Trường hợp không có hệ thống chống cháy, cột thép sẽ được bảo vệ theo các cách sau:
(1) Hàng hóa lưu trữ có chiều cao từ hơn 15ft đến 20ft (4.6m đến 6.1), dùng 1 đầu phun tường hướng vào 1 mặt cột ở độ cao 15ft (4.6m).
(2) Chiều cao hàng hóa vượt quá 20ft (6.1m), dùng 2 đầu phun tường, 1 cho phần trên cột, cái còn lại tại vị trí 15ft (4.6m), cả 2 đều hướng vào cột.
20.15.2.2 Lưu lượng cho hệ thống bảo vệ cột sẽ được phép bỏ qua khi tính toán thủy lực cho hệ thống sprinkler.
20.15.2.3 Không yêu cầu sự bảo vệ mô tả trong 20.15.2.1(1) và 20.15.2.1(2) khi hàng hóa trong kệ cố định được bảo vệ bằng đầu phun kệ hàng.
20.15.2.4 Sự bảo vệ mô tả trong mục 20.15.2.1 sẽ không bị yêu cầu khi hệ thống đầu phun ESFR hay CMSA (được phê chuẩn dùng cho kho lốp cao su) đã được lắp đặt.
20.15.2.5 Nguồn cấp nước phải đủ để thỏa yêu cầu nồng độ xả cho toàn diện tích bảo vệ và lượng thêm cho tạo bọt foam và đầu phun kệ hàng khi chúng được sử dụng.
Mua đầu phun Sprinkler chất lượng ở đâu?
An Bình là đơn vị Nhập khẩu & phân phối đầu phun Sprinkler uy tín số 1 tại Việt Nam. Với hơn 14 năm kinh nghiệm nhập khẩu và phân phối thiết bị PCCC & BHLĐ, chúng tôi cam kết mọi thiết bị đầu phun Sprinkler được phân phối bởi An Bình đều là hàng chính hãng, đạt chất lượng, đạt tiêu chuẩn an toàn phòng cháy chữa cháy. Mua sản phẩm do An Bình cung cấp, bạn sẽ có được sản phẩm tốt, phù hợp với nhu cầu và được trải nghiệm chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng chu đáo, tận tình.
Hotline: 0903.235.627 Gọi để được tư vấn miễn phí và mua hàng bạn nhé.